Zip code Mỹ là gì?
Zip code Mỹ là một loại mã bưu chính được sử dụng trong Hoa Kỳ để giúp Bưu điện Hoa Kỳ (USPS) định tuyến thư hiệu quả hơn. Một số người vẫn coi ZIP code là mã bưu chính của Hoa Kỳ. Thuật ngữ ZIP là viết tắt của Zone Improvement Plan (Kế hoạch cải thiện vùng).
Lịch sử zip code Mỹ
Mã ZIP là phần mở rộng của “mã bưu chính” gồm 2 chữ số được giới thiệu vào năm 1943 cho một số thành phố lớn, đặc biệt nhằm mục đích giúp đỡ những nhân viên bưu điện thiếu kinh nghiệm trong thời kỳ thiếu hụt lao động có tay nghề cao do Chiến tranh Thế giới thứ hai gây ra. Ban đầu, mã zip chỉ là một số có hai chữ số: chữ số đầu tiên biểu thị thành phố, chữ số thứ hai biểu thị tiểu bang. Định dạng 5 chữ số cơ bản được giới thiệu lần đầu tiên vào năm 1963 và sau đó được mở rộng vào năm 1980 để thêm 4 chữ số bổ sung sau dấu gạch ngang tạo thành mã ZIP + 4. Bộ mã mở rộng ZIP+4 gồm có năm chữ số ban đầu, một dấu gạch ngang, và thêm bốn chữ số nữa để giúp USPS nhóm thư để gửi chính xác hơn so với bộ mã ZIP gồm 5 chữ số đơn độc.
Thuật ngữ ZIP code ban đầu được đăng ký độc quyền như là con dấu dịch vụ của Cục Bưu điện Hoa Kỳ nhưng hiện nay nó đã hết hạn. Mặc dù ZIP code ban đầu được phát triển cho USPS, nhiều công ty vận chuyển khác như United Parcel Service (UPS), Federal Express (FedEx), GWE và những công ty khác sử dụng mã ZIP để phân loại gói hàng, tính toán thời gian và chi phí vận chuyển một gói hàng.
Mã ZIP chỉ ấn định điểm đưa thư tín bên trong lãnh thổ của Hoa Kỳ, các nơi nằm trong khu vực thẩm quyền của Hoa Kỳ cũng như những nơi đóng quân của Quân đội Hoa Kỳ.
Vì sao mã zip code lại quan trọng?
Một lá thư hoặc bưu kiện không có mã zip code có khả năng cao sẽ không bao giờ đến được địa điểm đã chỉ định. Điều này là do cách hệ thống tự động của Bưu điện Hoa Kỳ xử lý địa chỉ.
Hệ thống của USPS “đọc” địa chỉ từ dưới lên. Dòng đầu tiên mà máy của họ “xem” là thành phố, tiểu bang và mã zip. Nếu bất kỳ thông tin nào trong số này không chính xác, USPS có thể sẽ không biết nơi mà một lá thư hoặc một gói hàng sẽ đi đến. Trên thực tế, họ chính thức cảnh báo công chúng rằng thư và bưu kiện “có thể bị trì hoãn hoặc chuyển nhầm đường.”
Vậy những con số trong mã zip có ý nghĩa gì?
Chữ số đầu tiên chỉ một khu vực rộng lớn, nằm trong khoảng từ 0 đối với vùng Đông Bắc đến chín đối với vùng viễn Tây.
Hai chữ số sau là mã của một cơ sở bưu điện trung tâm trong khu vực đó.
Hai chữ số tiếp theo chỉ bưu điện nhỏ hoặc khu bưu chính.
Chữ số thứ sáu và thứ bảy mô tả một “lĩnh vực giao hàng”, có thể là một tòa nhà văn phòng, một khu vực địa lý nhỏ, một vài dãy nhà hoặc một tòa nhà chung cư lớn.
Hai số cuối đại diện cho một phân khúc giao hàng, có thể bị hạn chế như số tầng của một tòa nhà văn phòng hoặc một bộ phận cụ thể trong một công ty.
Qua đó, chúng ta có thể thấy năm chữ số trong mã zip cơ bản chỉ ra bưu điện nào sẽ gửi hàng đến địa chỉ bạn muốn!
Bốn chữ số bổ sung trong bộ mã mở rộng ZIP+4 chia khu vực thành các khối và phân đoạn, trong đó các khối thường biểu thị một phía cụ thể của một con phố hoặc thậm chí một tòa nhà lớn và một phân đoạn biểu thị một phần nhỏ hơn của khối đó, thậm chí có thể là một tầng cụ thể của một tòa nhà.
Cách viết địa chỉ gửi hàng đi Mỹ chính xác
Chỉ cần một lỗi đơn giản hoặc thiếu mất một chi tiết nhỏ cũng có thể lô hàng của bạn giao trễ thậm chí không gửi được. Do đó, khi viết địa chỉ gửi hàng đi Mỹ, bạn nên làm theo định dạng sau:
Tên của người nhận, bao gồm bất kỳ quyền pháp lý hoặc chuyên môn phù hợp. Trường hợp hợp lý khi chỉ định người giao nhận “chăm sóc” (có lẽ người nhận không sống lâu dài tại địa chỉ đã nêu), hãy thêm tên của người này bên dưới người nhận dự định bằng cách sử dụng chữ viết tắt “c / o”.
Các địa chỉ đường phố. Hãy nhớ bao gồm số căn hộ, nơi hiện ở và bất kỳ thông tin định hướng nào (NW, SE, NE, SW).
Các thị xã / thành phố trước, tiếp theo là mã state và zip, viết trên cùng một dòng nếu nó phù hợp. Nếu không, hãy tách thông tin thành hai dòng.
Điền UNITED STATES ở dòng cuối cùng (hoặc đơn giản là USA).
ANDREA GARCIA47 ANYVILLE RD NW # 2ANYTOWN AZ 01234USA
Lưu ý:
Liệt kê tiểu bang theo hai chữ cái viết tắt của bưu điện. Phiên bản năm chữ số của mã zip thường là đủ, mặc dù vậy bạn hãy cung cấp đầy đủ chín chữ số nếu được yêu cầu.
Khi gửi đến các tổ chức, hãy điền tên công ty cũng như chức danh công việc của người nhận và tên bộ phận của họ (nếu biết).
Cách tra cứu mã zip code Mỹ
Để tra cứu zip code us, quý khách có thể sử dụng công cụ sau: https://tools.usps.com/zip-code-lookup.htm
Bảng mã zip code mỹ theo tiểu bang
STT | Tiểu bang | Mã Zip |
---|---|---|
1 | Alabama | 35004 – 36925 |
2 | Alaska | 99501 – 99950 |
3 | Arizona | 85001 – 86556 |
4 | Arkansas | 71601 – 72959 |
5 | California | 90001 – 96162 |
6 | Colorado | 80001 – 81658 |
7 | Connecticut | 06001 – 06928 |
8 | Delaware | 19701 – 19980 |
9 | Florida | 32003 – 34997 |
10 | Georgia | 30002 – 39901 |
11 | Hawaii | 96701 – 96898 |
12 | Idaho | 83201 – 83877 |
13 | Illinois | 60001 – 62999 |
14 | Indiana | 46001 – 47997 |
15 | Iowa | 50001 – 52809 |
16 | Kansas | 66002 – 67954 |
17 | Kentucky | 40003 – 42788 |
18 | Louisiana | 70001 – 71497 |
19 | Maine | 03901 – 04992 |
20 | Maryland | 20588 – 21930 |
21 | Massachusetts | 01001 – 05544 |
22 | Michigan | 48001 – 49971 |
23 | Minnesota | 55001 – 56763 |
24 | Mississippi | 38601 – 39776 |
25 | Missouri | 63001 – 65899 |
STT | Tiểu bang | Mã Zip |
---|---|---|
26 | Montana | 59001 – 59937 |
27 | Nebraska | 68001 – 69367 |
28 | Nevada | 88901 – 89883 |
29 | New Hampshire | 03031 – 03897 |
30 | New Jersey | 07001 – 08989 |
31 | New Mexico | 87001 – 88439 |
32 | New York | 00501 – 14925 |
33 | North Carolina | 27006 – 28909 |
34 | North Dakota | 58001 – 58856 |
35 | Ohio | 43001 – 45999 |
36 | Oklahoma | 73001 – 74966 |
37 | Oregon | 97001 – 97920 |
38 | Pennsylvania | 15001 – 19640 |
39 | Rhode Island | 02801 – 02940 |
40 | South Carolina | 29001 – 29945 |
41 | South Dakota | 57001 – 57799 |
42 | Tennessee | 37010 – 38589 |
43 | Texas | 73301 – 88595 |
44 | Utah | 84001 – 84791 |
45 | Vermont | 05001 – 05907 |
46 | Virginia | 20101 – 24658 |
47 | Washington | 98001 – 99403 |
48 | West Virginia | 24701 – 26886 |
49 | Wisconsin | 53001 – 54990 |
50 | Wyoming | 82001 – 83414 |
Comments